Niên hạn sử dụng xe ô tô là số năm mà chiếc xe được phép lưu thông trên đường kể từ năm sản xuất và được cấp sổ đăng kiểm theo quy định.

Niên hạn sử dụng xe ô tô hay niên hạn sử dụng xe tải là bao nhiêu năm, có giống nhau hay không là câu hỏi của rất nhiều người trước khi mua xe và ngay cả với người sử dụng xe cũng chưa chắc đã hiểu sâu vấn đề này. Vì vậy để bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định niên hạn xe ô tô, chúng tôi sẽ cung cấp cơ sở pháp lý và thời gian, cách tính niên hạn xe ô tô con, xe tải theo pháp luật hiện hành.

nien-han-su-dung-xe

Xe ô tô con đến 9 chỗ không có niên hạn sử dụng

Cơ sở pháp lý là Nghị định 95/2009/NĐ-CP

Đối với vấn đề quan trọng như thời gian sử dụng của một chiếc xe ô tô có giá trị kinh tế như một tài sản ở nước ta hiện nay, đương nhiên sẽ phải có văn bản pháp luật quy định rõ ràng với các tiêu chí là loại xe (ô tô chở người, ô tô chở hàng) hay số chỗ ngồi (xe ô tô đến 9 chỗ, xe ô tô từ 10 chỗ trở lên).

Theo điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 quy định niên hạn sử dụng ôtô chở hàng, người và điều 6 Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng ôtô được quy định như sau:

– Không quá 25 năm với ôtô chở hàng; ôtô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng; ôtô chở hàng chuyển đổi thành xe chuyên dùng; ôtô chuyên dùng, chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành xe chở hàng.

– Không quá 20 năm với ôtô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái); và ôtô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành xe chở người dưới 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).

– Không quá 17 năm với ôtô chở người chuyển đổi công năng, chở hàng đã chuyển đổi thành chở người trước ngày 1/1/2002.

– Riêng ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.

Như vậy, thời hạn sử dụng ôtô chở hàng là 25 năm, trong khi đó niên hạn sử dụng xe chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm. Ôtô chở dưới người 9 chỗ (gồm cả người lái) không có niên hạn sử dụng.

nien-han-su-dung-xe

Niên hạn xe tải là 25 năm kể từ năm sản xuất

Niên hạn sử dụng của ôtô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây: Số nhận dạng của xe (số VIN); Số khung của xe; Các tài liệu kỹ thuật: Catalogue, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất; Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô; Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

nien-han-su-dung-xe

Xe ô tô con không có niên hạn sử dụng

Có nhiều bạn thắc mắc gửi các câu hỏi cho chúng tôi như niên hạn sử dụng xe ô tô 4 chỗ, ô tô 5 chỗ, ô tô 7 chỗ, niên hạn sử dụng xe ô tô con là bao lâu thì nay bạn có thể hiểu rõ bằng cách đọc kỹ quy định trên. Niên hạn xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi không có niên hạn sử dụng nhé các bạn, vì vậy nếu bạn mua một chiếc ô tô con bị mất một đời xe thì cũng không ảnh hưởng gì đến niên hạn xe con mà ngược lại, bạn còn nhận được một chương trình khuyến mại giảm giá từ nhà cung cấp.

Niên hạn xe tải

Niên hạn sử dụng xe tải có khác biệt so với xe hơi đó là thời gian sử dụng là 25 năm kể từ năm sản xuất. Như vậy nếu xe tải bị mất đời thì vòng đời sử dụng của xe sẽ ngắn lại, từ đó sẽ ảnh hưởng đến giá thành của xe.

Thực ra, vòng đời của xe tải thường không dài đến như vậy bởi công suất sử dụng lớn và khấu hao nhanh nên thời gian thu hồi cho chủ xe ngắn, điểm ảnh hưởng tương đối lớn khi xe bị mất đời đó là chu kỳ đăng kiểm, càng về thời gian sau, chu kỳ đăng kiểm sẽ ngắn lại và ảnh hưởng đến việc sử dụng xe khi mà xe tải, đặc biệt là xe tải ben thường phải gia cố thùng và cơi thùng, chi phí tháo dỡ và cơi thùng sẽ tăng lên, tốn thời gian hơn khi mà chu kỳ đăng kiểm ngắn lại. Đó chính là điểm chúng tôi lưu ý khi bạn mua xe mất đời hoặc mua xe cũ, hãy chú ý bạn nhé.

Niên hạn sử dụng xe khách – Xe bán tải

Các loại xe khách có số chỗ ngồi lớn hơn 10 chỗ ngồi sẽ có niên hạn sử dụng là 20 năm. Các loại xe hoán cải từ xe chở hàng thành xe chở khách với số chỗ ngồi tương đương lớn hơn 10 cũng theo quy định này nhé các bạn.

nien-han-su-dung-xe

Xe bán tải có niên hạn sử dụng 25 năm

Lưu ý: Niên hạn sử dụng xe bán tải là 25 năm, bởi đặc thù đây là loại xe vừa có thể chở người, vừa có thể chở hàng. Sẽ có nhiều tranh luận xung quanh quy định này, tuy nhiên đây là quy định mới nhất, các bạn hãy lưu ý nhé.

Mức phạt nếu lưu hành xe quá niên hạn sử dụng

Tất nhiên xe của bạn quá niên hạn mà vẫn lưu thông ngoài đường sẽ bị xử phạt theo khung như sau, hãy đọc kỹ để biết mức phạt đối với các nhân hay doanh nghiệp nhé.

Căn cứ vào điểm B khoản 5, điểm D khoản 6, Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định như sau:

“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thôngPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

Như vậy, khi điều khiển xe ô tô hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông thì bạn sẽ phạt tiền từ 4 triệu – 6 triệu đồng. Đồng thời, bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng và bị tịch thu phương tiện. Đây là hình thức xử phạt bổ sung cho hành vi điều khiển xe ô tô đã quá niên hạn sử dụng.

Ngoài ra, căn cứ theo điểm i, khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này.

Trên đây là những thông tin chúng tôi cung cấp cho các bạn về niên hạn xe ô tô, chúc bạn lái xe an toàn.

Xem thêm >>>>>>> Hướng dẫn đăng ký xe ô tô